Trầm cảm u sầu là một dạng rối loạn trầm cảm thường ít được chú ý nhưng lại gây ảnh hưởng nặng nề đến tinh thần và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Không chỉ đơn thuần là cảm giác buồn bã hay mệt mỏi kéo dài, trầm cảm u sầu đi kèm những biểu hiện đặc trưng như mất hứng thú với mọi hoạt động, mất ngủ triền miên, cảm giác tội lỗi quá mức và khó tập trung. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, tình trạng này có thể dẫn đến nhiều hệ lụy nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng. Vậy trầm cảm u sầu là gì, nguyên nhân do đâu và đâu là hướng điều trị hiệu quả?
Thuật ngữ “trầm cảm u sầu” (melancholic depression) không được định nghĩa rõ ràng là một thực thể chẩn đoán riêng biệt. Tuy nhiên, các đề cập rộng rãi về rối loạn trầm cảm điển hình (major depressive disorder) và các trạng thái liên quan đến trầm cảm hoặc các triệu chứng cảm xúc đau khổ.
Theo Edvard Munch (1863-1943), “trầm cảm u sầu” được ông định nghĩa qua những đặc điểm chính: mất khả năng cảm nhận niềm vui (inability to obtain pleasure) kết hợp với sự thu mình và nội tâm hóa (withdrawal and introversion). Bức tranh mô tả một người phụ nữ uể oải, giấu mặt, không thể nhìn ngắm cảnh đẹp xung quanh có thể làm tươi sáng tâm trạng, minh họa rõ nét khái niệm này.
Trầm cảm u sầu là một loại trầm cảm còn được gọi là chứng u sầu (Nguồn: Sưu tầm)
Trong bối cảnh lâm sàng hiện đại, các tài liệu không định nghĩa “trầm cảm u sầu” là một rối loạn chẩn đoán độc lập. Tuy nhiên, các đặc điểm gợi cảm giác “u sầu” thường được biết đến là “các đặc điểm u sầu” (melancholic features), một yếu tố đặc tả (specifier) trong chẩn đoán rối loạn trầm cảm điển hình (major depressive disorder).
Trầm cảm u sầu biểu hiện qua tâm trạng buồn bã, trống rỗng dai dẳng (Nguồn: Sưu tầm)
Dưới đây là tổng hợp thông tin liên quan đến trầm cảm và các triệu chứng gợi lên ý nghĩa của “u sầu”:
Tóm lại, mặc dù không có định nghĩa trực tiếp về “trầm cảm u sầu”, các tài liệu mô tả trầm cảm điển hình là một trạng thái bao gồm tâm trạng chán nản và/hoặc mất hứng thú/niềm vui, cùng với nhiều triệu chứng khác có thể tạo nên cảm giác “u sầu” như đau khổ cảm xúc dữ dội, lo lắng và khó khăn về nhận thức.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của tình trạng trầm cảm có đặc điểm u sầu (hoặc trầm cảm nói chung với các biểu hiện nghiêm trọng, sâu sắc) có thể bao gồm:
– Rối loạn chức năng trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA axis dysfunction): Đây là một yếu tố sinh học được nghiên cứu kỹ lưỡng liên quan đến trầm cảm có đặc điểm u sầu.
– Chất dẫn truyền thần kinh: Rối loạn chức năng của các chất dẫn truyền thần kinh đơn amin trong não đóng vai trò quan trọng.
– Rối loạn nhịp sinh học:
– Các hormone khác:
– Tổn thương não và bệnh lý thần kinh:
Trầm cảm là biến chứng cảm xúc phổ biến nhất sau đột quỵ (Nguồn: Sưu tầm)
2. Các yếu tố tâm lý
– Mất khả năng cảm nhận niềm vui (Anhedonia): Edvard Munch mô tả đây là đặc điểm nổi bật của trầm cảm u sầu, cùng với sự thu mình và nội tâm hóa.
– Căng thẳng và Mất mát (Stress and Loss):
– Mô hình nhận thức tiêu cực (Negative Cognitive Patterns):
– Đặc điểm tính cách và phát triển:
3. Các yếu tố xã hội và môi trường
– Thiếu hỗ trợ xã hội: Đau buồn mãn tính có nhiều khả năng xảy ra hơn khi thiếu sự hỗ trợ xã hội.
– Áp lực cuộc sống: Sự thất vọng và kỳ vọng không thành trong tuổi trung niên, thiếu tự do trong lối sống, cảm giác bị mắc kẹt, gánh nặng tài chính có thể dẫn đến trầm cảm.
– Kỳ thị và yếu tố văn hóa: Ở Trung Quốc và Nhật Bản, trầm cảm ít được báo cáo và thường được chẩn đoán là bệnh suy nhược thần kinh (neurasthenia) hoặc bị che giấu do văn hóa khắc kỷ.
Như vậy, trầm cảm u sầu (hay rối loạn trầm cảm điển hình với các đặc điểm u sầu) dường như là một trạng thái phức tạp với nhiều yếu tố nguy cơ chồng chéo, bao gồm các thay đổi sinh học sâu sắc (đặc biệt là trục HPA, chất dẫn truyền thần kinh, và tổn thương não), các trải nghiệm tâm lý đau buồn (mất mát, chấn thương, các khuôn mẫu nhận thức tiêu cực) và các yếu tố xã hội (thiếu hỗ trợ, kỳ thị).
Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng về cả thể chất, tâm lý và xã hội:
– Rối loạn trầm cảm chính có xu hướng dai dẳng và kéo dài nếu không được điều trị.
– Các triệu chứng trầm cảm có thể trở nên mạn tính, đặc biệt là các dạng trầm cảm nhẹ hơn có thể kéo dài hơn so với trầm cảm nặng.
– Các kiểu tư duy tiêu cực (ví dụ: cái nhìn tiêu cực về bản thân, diễn giải tiêu cực về kinh nghiệm và kỳ vọng tiêu cực về tương lai) sẽ tiếp tục củng cố và duy trì tâm trạng chán nản.
– Tình trạng chán nản sâu sắc, mất khả năng cảm nhận niềm vui (anhedonia), thu mình và nội tâm hóa, cùng với cảm giác vô vọng, vô giá trị và tội lỗi sẽ kéo dài.
– Đây là một trong những hậu quả nghiêm trọng nhất của trầm cảm không được điều trị. Rối loạn trầm cảm điển hình với ý nghĩ tự tử cần được can thiệp khẩn cấp vì chúng có thể dẫn đến tự tử.
– Bệnh nhân mắc trầm cảm điển hình có thể mất khả năng duy trì hy vọng, điều này làm giảm phẩm giá, chất lượng cuộc sống và thậm chí có thể rút ngắn tuổi thọ.
– Nguy cơ tự tử tăng lên đáng kể ở những người có tiền sử rối loạn trầm cảm điển hình, đặc biệt là trong các bệnh lý thần kinh như bệnh Huntington và động kinh.
– Bệnh nhân HIV có bệnh trầm cảm tiến triển có nguy cơ tự tử cao gấp 30 lần so với những người không mắc bệnh.
Suy giảm trí nhớ (Nguồn: Sưu tầm)
– Dẫn đến suy giảm đáng kể chức năng trong công việc và xã hội.
– Người bệnh có thể gặp các vấn đề nghiêm trọng về trí nhớ hoặc khả năng tập trung, kích động và rối loạn hành vi.
– Rút lui khỏi xã hội và mất hứng thú vào công việc, sở thích hoặc các hoạt động giải trí.
– Những người có bệnh lý thể chất đi kèm (ví dụ: ung thư, rối loạn tim mạch) nếu bị trầm cảm không được điều trị có tiên lượng xấu hơn, tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.
– Trầm cảm có thể ảnh hưởng xấu đến quá trình hồi phục chức năng thể chất sau đột quỵ.
– Ở bệnh nhân HIV, trầm cảm và căng thẳng có thể ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch, trở thành yếu tố đồng gây bệnh trong việc tiến triển nhiễm HIV thành AIDS và tăng nguy cơ tử vong.
– Các rối loạn hormone như suy giáp có thể gây ra trầm cảm và nếu không được điều trị, các triệu chứng như mệt mỏi, suy giảm trí nhớ, cáu kỉnh và ý nghĩ tự tử sẽ tồn tại, thậm chí có thể phát triển thành rối loạn tâm thần hoặc trạng thái giống sa sút trí tuệ.
Sử dụng rượu nhiều (Nguồn: Sưu tầm)
– Tăng nguy cơ sử dụng rượu và các chất hướng thần khác.
– Tiền sử rối loạn trầm cảm điển hình hoặc rối loạn liên quan đến chất gây nghiện có thể dự đoán các giai đoạn trầm cảm tiếp theo.
– Trầm cảm do chia ly kéo dài trong thời thơ ấu có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành và trở thành một phần của tính cách cá nhân.
– Có thể dẫn đến sự bi quan quá mức, cảm giác trống rỗng và vô dụng.
Nhìn chung, việc không điều trị trầm cảm u sầu kịp thời không chỉ khiến các triệu chứng tâm lý trầm trọng hơn và trở thành mạn tính, mà còn tác động tiêu cực đến mọi khía cạnh của cuộc sống, từ sức khỏe thể chất, các mối quan hệ xã hội cho đến nguy cơ tự tử và lạm dụng chất gây nghiện, cũng như ảnh hưởng xấu đến sự phát triển lâu dài.
Điều trị bằng cách sử dụng thuốc (Nguồn: Sưu tầm)
Điều trị: Các loại thuốc chống trầm cảm được sử dụng để điều trị trầm cảm và rối loạn lo âu bao gồm thuốc chống trầm cảm ba vòng (như amitriptyline, clomipramine, trimipramine), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) (như citalopram, escitalopram, paroxetine, sertraline) và các loại khác (như duloxetine, mirtazapine, trazodone, venlafaxine).
Trầm cảm u sầu, dù chưa được định danh như một rối loạn độc lập, nhưng lại phản ánh một trạng thái trầm cảm sâu sắc với những biểu hiện đặc trưng như mất hứng thú, cảm giác tội lỗi quá mức, mất ngủ và suy giảm chất lượng sống nghiêm trọng. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có thể phải đối mặt với nhiều hệ lụy nguy hiểm, từ sự mạn tính hóa triệu chứng, rối loạn chức năng xã hội đến nguy cơ tự tử.
Tin vui là y học hiện đại đã có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả, kết hợp giữa thuốc chống trầm cảm, liệu pháp tâm lý và sự hỗ trợ từ gia đình – xã hội. Việc can thiệp sớm không chỉ giúp cải thiện triệu chứng nhanh chóng mà còn phòng ngừa những biến chứng lâu dài.
Nếu bạn hoặc người thân đang gặp phải những dấu hiệu của trầm cảm u sầu hay các rối loạn tâm lý khác, đừng để tình trạng kéo dài thêm. Hãy liên hệ ngay với Phòng khám Tâm lý Đức Tâm An để được đội ngũ bác sĩ chuyên khoa thăm khám, tư vấn và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Liên hệ tư vấn bởi Phòng khám Tâm lý – Tâm thần Đức Tâm An:
Đặt lịch hẹn ngay hôm nay để được tư vấn và điều trị một cách toàn diện và khoa học!