Bệnh thần kinh là gì? Sự khác nhau giữa bệnh thần kinh và bệnh tâm thần

08/10/2025 admin

Trong cuộc sống, không ít người vẫn nhầm lẫn giữa bệnh thần kinh và bệnh tâm thần, thậm chí dùng hai khái niệm này thay thế cho nhau. Thực tế, đây là hai nhóm rối loạn khác biệt về nguyên nhân, cơ chế và cách điều trị, nhưng đều có thể ảnh hưởng sâu sắc đến sức khỏe và chất lượng sống của người bệnh. Hiểu đúng để nhận biết sớm không chỉ giúp phòng ngừa mà còn mở ra cơ hội điều trị hiệu quả hơn, vì sức khỏe tinh thần xứng đáng được quan tâm như thể chất.

Bệnh thần kinh là gì?

bệnh thần kinh

Mô hình bán cầu não (Nguồn: Sưu tầm)

Bệnh thần kinh (hay trạng thái bệnh lý của hệ thần kinh) là những rối loạn xảy ra trong hệ thống tổ chức chung của hệ thần kinh và những trạng thái bệnh lý của nó.

Hệ thần kinh tạo nên nền tảng của các chức năng thần kinh, bao gồm trục thần kinh với nhiều chức năng khác nhau và các trung tâm riêng biệt như tủy sống, thân não, hạch nền, vỏ não, các dây thần kinh sọ, hoặc vùng chất xám và chất trắng.

Bệnh thần kinh là những trạng thái bệnh lý xảy ra trong hệ thần kinh, bao gồm hệ thần kinh trung ương (như tủy sống, thân não, hạch nền, vỏ não) và hệ thần kinh ngoại biên.

Nguyên nhân gây ra bệnh thần kinh

I. Nguyên nhân mạch máu não (Tai biến mạch máu não)

bệnh thần kinh

Tai biến mạch máu não (Nguồn: Sưu tầm)

Các bệnh lý mạch máu não thường khởi phát đột ngột và là nguyên nhân phổ biến.

1. Thiếu máu não cục bộ (Nhồi máu não)

  • Nguyên nhân do mạch máu lớn: Nhồi máu động mạch lớn.
  • Nguyên nhân do tim: Nhồi máu do thuyên tắc động mạch (lấp mạch) từ tim (ví dụ: hẹp van hai lá, rung nhĩ, loạn nhịp tim).
  • Nguyên nhân do mạch máu nhỏ (Nhồi máu lỗ khuyết): Thường do tổn thương các nhánh nhỏ và sâu của động mạch chủ yếu trong sọ. Các yếu tố gây tắc nghẽn bao gồm:
    • Tăng huyết áp (đặc biệt huyết áp tâm thu >160 mmHg, huyết áp tâm trương > 95 mmHg).
    • Xơ mỡ động mạch.
    • Đái tháo đường có kết hợp tăng huyết áp.
    • Viêm động mạch.
  • Nguyên nhân do huyết học và rối loạn đông máu tĩnh mạch.
  • Bệnh mạch máu nhỏ cũng có thể liên quan đến lắng đọng fibrin thành mạch, thoái hóa mỡ myelin hoặc huyết khối.

2. Xuất huyết nội sọ (xuất huyết não và xuất huyết dưới màng nhện)

  • Cao huyết áp: Là yếu tố quan trọng gây xuất huyết não, thường xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi và sau một gắng sức.
  • Dị dạng mạch máu não: Vỡ dị dạng dò động-tĩnh mạch não (gây xuất huyết trong nhu mô não) hoặc dị dạng túi phình động mạch (gây xuất huyết dưới màng nhện).
  • Túi phình mạch: Vỡ túi phình động mạch là nguyên nhân gây xuất huyết dưới màng nhện (XHDN) đột ngột, dữ dội.
  • Chấn thương đầu: Có thể gây tụ máu ngoài màng cứng, dập não và xuất huyết trong nhu mô não.
  • Rối loạn đông máu và sử dụng thuốc kháng đông.
  • U não xuất huyết.
  • Viêm mạch.
  • Bệnh mạch máu não dạng bột.

II. Nguyên nhân nhiễm trùng và viêm

Các bệnh nhiễm trùng và viêm có thể ảnh hưởng đến màng não, nhu mô não/tủy sống, hoặc các dây thần kinh.

1. Nhiễm trùng Hệ thần kinh Trung ương

  • Viêm màng não mủ (Vi khuẩn): Do vi trùng sinh mủ xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương qua đường máu (nhiễm trùng huyết) hoặc lan trực tiếp từ các vị trí cạnh màng não (như viêm tai giữa, viêm xoang cạnh mũi) hoặc qua khiếm khuyết giải phẫu sọ, chấn thương hở, hoặc phẫu thuật.
  • Áp xe não: Do vi trùng sinh mủ xâm nhập qua đường máu hoặc trực tiếp vào sọ, thường liên quan đến chấn thương sọ, viêm xoang mặt, nhiễm khuẩn vùng tai, hoặc nhiễm trùng phổi/bệnh tim gây lấp mạch nhiễm trùng.
  • Lao màng não: Chủ yếu do trực khuẩn lao lây truyền hoặc do ổ lao nằm sát màng não vỡ vào dịch não tủy. Lao màng não thường xuất phát từ lao sơ nhiễm, lao cũ hoặc lao nội tạng tiến triển.
  • Viêm màng não bán cấp/mạn tính: Có thể do các tác nhân khác như nấm (ví dụ: C. neoformans), Giang mai, hoặc sán dải heo.

2. Bệnh lý thoái hóa Myelin và tự miễn

bệnh thần kinh

Bệnh lý thoái hóa Myelin (Nguồn: Sưu tầm)

  • Xơ cứng rải rác: Được cho là do nguyên nhân tự miễn.
  • Viêm não tủy lan tỏa cấp: Xảy ra sau khi nhiễm virus (như sởi và thủy đậu).

III. Nguyên nhân khối choán chỗ và chèn ép

Các khối choán chỗ có thể gây ra triệu chứng thần kinh do tăng áp lực nội sọ hoặc chèn ép trực tiếp các cấu trúc thần kinh.

  • U nội sọ và Áp xe não: Là các khối choán chỗ trong não hay ngoài não, gây đau đầu, nôn, co giật, và dấu hiệu thần kinh khu trú.
    • U não/Áp xe não: U có thể xuất huyết hoặc bít tắc hệ thống não thất, gây hôn mê. U tiểu não phổ biến ở trẻ em (u tế bào sao, u nguyên tủy bào) và ở người lớn (ung thư di căn).
    • U tuyến yên hoặc u sọ hầu: Có thể gây tổn thương giao thoa thị giác dẫn đến bán manh.
    • Củ lao: Có thể tạo thành khối giả u ở não.
  • Chấn thương sọ não: Gây tụ máu dưới màng cứng mạn tính, là nguyên nhân gây yếu liệt nửa người, rối loạn tâm thần và tăng áp lực nội sọ ở người lớn tuổi, thường có tiền sử chấn thương đầu nhẹ.
  • Chèn ép tủy sống: Các tổn thương choán chỗ trong ống sống gây ra, như:
    • Thoát vị đĩa đệm.
    • Lao cột sống và ung thư di căn cột sống.
    • Thoái hoá đĩa đệm vùng cổ mạn tính (gây thoát vị nhân đệm, vôi hóa thứ phát và tạo gai xương) có thể làm tổn thương rễ thần kinh hoặc gây bệnh lý tủy do chèn ép.
    • U tủy.

IV. Nguyên nhân rối loạn chuyển hóa và độc chất

Các rối loạn chuyển hóa có thể gây ra bệnh não thứ phát, dẫn đến rối loạn ý thức hoặc hôn mê.

  • Rối loạn chuyển hóa: Bao gồm bệnh não do tăng urê máu (suy thận), hạ đường huyết, bệnh não do tổn thương gan cấp, giảm natri máu cấp.
bệnh thần kinh

Ngộ độc (Nguồn: Sưu tầm)

  • Ngộ độc: Hôn mê do ngộ độc rượu, thuốc an thần, hoặc thuốc á phiện.
  • Bệnh não cấp do cao huyết áp.

V. Nguyên nhân bệnh lý thần kinh ngoại biên

Nguyên nhân của bệnh thần kinh ngoại biên cần được xác định để có thái độ xử trí phù hợp, bao gồm bệnh di truyền và mắc phải.

Bệnh mắc phải:

  • Đái tháo đường (gây bệnh thần kinh ngoại biên và rối loạn chức năng niệu sinh dục/tiêu hóa).
  • Bệnh phong.
  • Bệnh thần kinh ngoại biên amyloid.
  • Hội chứng Guillain-Barré.
  • Rối loạn tương bào (tìm chuỗi nhẹ lamda hay kappa).
  • Nhiễm trùng vi trùng học hay virus học (ví dụ: AIDS).
  • Bệnh di truyền: Ví dụ các bệnh Charcot-Marie-Tooth và bệnh thần kinh ngoại biên di truyền dễ bị liệt do chèn ép.

VI. Nguyên nhân bẩm sinh và di truyền

Các rối loạn sự hình thành và di chuyển của hệ thần kinh trung ương trong giai đoạn phôi thai có thể gây ra dị dạng bẩm sinh.

  • Rối loạn sự tạo thành hệ TKTƯ: Gồm rối loạn tạo các mẫu gien hay tạo mô thần kinh, đơn não trước, loạn sản vách-thị giác-tuyến yên và thoát vị màng tủy-tủy.
  • Dị dạng thứ phát: Nhồi máu trong giai đoạn phôi thai (ví dụ: gây não rỗng).
  • Bại não: Do các yếu tố tiền căn trước khi sinh (tiếp xúc chất độc, nhiễm trùng, bệnh lý tiểu đường ở mẹ, chấn thương) và tiền căn chu sinh (bất thường khi sinh, nhồi máu hay xuất huyết não sơ sinh, nhiễm trùng, tăng bilirubin máu).
  • Thất điều tủy sống tiểu não di truyền.

VII. Động kinh

Động kinh (co giật) có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý nêu trên, nhưng cũng có thể là một hội chứng riêng biệt.

  • Nguyên nhân cục bộ (tổn thương cấu trúc): Tổn thương ở các thùy não (thái dương, trán, đỉnh, chẩm).
  • Nguyên nhân liên quan đến tình huống: Cơn co giật do sốt, rượu, thuốc, sản giật, tăng đường huyết không ceton.

Triệu chứng thường gặp của bệnh thần kinh

Các triệu chứng này rất đa dạng, tùy thuộc vào vị trí và bản chất tổn thương trong hệ thần kinh (trung ương hoặc ngoại biên). Dưới đây là các nhóm triệu chứng thường gặp trong bệnh lý thần kinh:

I. Rối loạn vận động (yếu, liệt và rối loạn phối hợp)

bệnh thần kinh

Rối loạn vận động (Nguồn: Sưu tầm)

Các thiếu hụt vận động là một trong những triệu chứng nổi bật nhất của bệnh thần kinh.

1. Yếu và liệt

  • Liệt nửa người: Là dấu hiệu thường gặp trong tai biến mạch máu não. Mức độ liệt có thể giúp định khu tổn thương: liệt không đồng đều (tay hoặc chân nặng hơn) thường thấy trong tổn thương vỏ não, trong khi liệt đồng đều thường thấy trong tổn thương bao trong. Liệt nửa người có thể kèm liệt mặt trung ương hoặc ngoại biên tùy vị trí tổn thương.
  • Yếu khu trú: Bệnh nhân có thể than phiền yếu khu trú ở một chi hoặc yếu liệt từng đoạn chi rồi lan dần nửa người (thường gặp trong u não).
  • Teo cơ và yếu cơ: Đặc trưng của các bệnh ảnh hưởng ưu thế lên tế bào sừng trước, thường kèm theo rung giật bó cơ mà không gây rối loạn cảm giác.
  • Bệnh lý tủy sống: Tổn thương tủy sống có thể gây liệt hai chi dưới (liệt mềm hoặc liệt cứng).

2. Rối loạn phối hợp vận động

  • Thất điều: Biểu hiện như không vững ở một chi hoặc rối loạn dáng đi (đi loạng choạng, bước ngắn không đều).
  • Run: Run hữu ý, run tư thế.
  • Giảm trương lực cơ.

II. Rối loạn cảm giác và đau

Rối loạn cảm giác có thể là thiếu sót (âm tính) hoặc hiện tượng bất thường (dương tính).

1. Triệu chứng cảm giác âm tính: Liên quan đến tổn thương gây block dẫn truyền hoặc mất phân bố thần kinh.

  • Tê.
  • Mất cảm giác: Mất cảm giác đau và nhiệt (tổn thương sợi nhỏ) nhưng còn cảm giác xúc giác và cảm giác sâu. Mất toàn bộ cảm giác nông và sâu từ nơi tổn thương trở xuống (hội chứng cắt ngang tủy).
  • Giảm cảm giác sâu: Giảm hay mất cảm giác rung âm thoa, cảm giác tư thế, cảm giác căng cân cơ.

2. Triệu chứng cảm giác dương tính: Liên quan đến hoạt động phóng lực bất thường của nơron cảm giác.

  • Dị cảm tự phát: Gồm các cảm giác bất thường như ngứa, châm kim, lạnh hay nóng.
  • Đau kiểu thần kinh: Đau tự phát hoặc đau xuất hiện như một đáp ứng vượt quá mức bình thường trước một kích thích bình thường (tăng cảm giác đau). Bệnh nhân tổn thương đồi thị có thể có những cơn đau dữ dội, nóng rát khó chịu ở nửa người.

3. Đau đầu

  • Đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất trong hầu hết các bệnh lý thần kinh.
  • Trong tai biến mạch máu não, đau đầu đột ngột, rất mãnh liệt.
  • Trong xuất huyết dưới màng nhện, bệnh nhân mô tả đau đầu “như búa bổ vào đầu”.
  • Trong hội chứng tăng áp lực nội sọ, đau đầu là triệu chứng xuất hiện sớm nhất, thường âm ỉ, tăng dần và kèm nôn.

III. Rối loạn ý thức và chức năng nhận thức

1. Rối loạn ý thức

  • Hôn mê: Là tình trạng ý thức bị rối loạn, có thể do suy chức năng vỏ não lan tỏa hai bên, suy chức năng thân não, hoặc phối hợp cả hai. Kiểu xuất hiện hôn mê có thể đột ngột (chấn thương, xuất huyết dưới màng nhện, ngưng tim) hoặc xuất hiện từ từ (viêm não, rối loạn chuyển hóa, khối choán chỗ).
  • Lú lẫn, sảng, ngủ gà: Là các biểu hiện rối loạn ý thức nhẹ hơn, thường thấy trước khi tiến triển đến hôn mê.

2. Rối loạn nhận thức và tâm thần

  • Trong sa sút trí tuệ, các triệu chứng bao gồm quên (mới xuất hiện), khó khăn trong giao tiếp bằng lời nói và chữ viết, khó khăn tìm từ để dùng, và rối loạn định hướng.
  • Thay đổi nhân cách, trầm cảm, hoang tưởng, ảo giác, hoặc kích động.

IV. Các dấu hiệu hệ thống và dây thần kinh sọ

1. Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ (TALNS)

  • Đau đầu, nôn, và phù gai thị là những dấu hiệu lâm sàng thường gặp nhất của TALNS.
  • Nôn vọt (không liên quan đến bữa ăn) là một đặc điểm của nôn trong TALNS.
  • Rối loạn thị giác: Nhìn đôi (do liệt dây VI), giảm thị lực (hiện tượng muộn).

2. Dấu hiệu kích thích màng não

  • Thường gặp trong viêm màng não và xuất huyết dưới màng nhện.
  • Các triệu chứng cơ năng: Nhức đầu kèm đau và cứng gáy, buồn nôn và nôn ói, sợ ánh sáng.
  • Các dấu hiệu thực thể: Dấu hiệu cứng gáy, Kernig và dấu hiệu Brudzinski.

3. Rối loạn dây thần kinh sọ

bệnh thần kinh

Rối loạn dây thần kinh sọ là tình trạng một hoặc nhiều trong số 12 dây thần kinh sọ não bị tổn thương (Nguồn: Sưu tầm)

  • Thần kinh thị (II): Mất hoặc mờ đột ngột thị lực (viêm thần kinh thị), bán manh.
  • Thần kinh vận nhãn (III, IV, VI): Liệt vận nhãn, nhìn đôi.
  • Thần kinh VII (mặt): Liệt dây thần kinh mặt ngoại biên (thường gặp trong hội chứng Guillain-Barré, VMN giang mai).
  • Thần kinh VIII (tiền đình-ốc tai): Rối loạn thăng bằng, chóng mặt (ảo giác vận động của cơ thể hay môi trường xung quanh), ù tai, giảm thính lực.

V. Rối loạn thần kinh thực vật và cơ tròn

Các rối loạn này thường gặp trong bệnh thần kinh ngoại biên và các tổn thương tủy sống.

  • Rối loạn cơ tròn: Bí tiểu hoặc tiểu khó, táo bón.
  • Rối loạn tim mạch: Tụt huyết áp tư thế, rối loạn nhịp tim.
  • Rối loạn ống tiêu hóa: Liệt dạ dày, tiêu chảy về đêm.
  • Rối loạn tiết mồ hôi, huyết áp, mạch, nhịp hô hấp (do tổn thương đường thần kinh thực vật đi xuống).

Bệnh tâm thần là gì?

bệnh thần kinh

Bệnh tâm thần gây ra những thay đổi bất thường về suy nghĩ, cảm xúc, hành vi, và nhận thức (Nguồn: Sưu tầm)

Bệnh tâm thần (hay rối loạn tâm thần), thuật ngữ “bệnh” ngụ ý sự chắc chắn lớn hơn về nguyên nhân (etiology) và sinh lý bệnh (pathophysiology) so với những gì tồn tại đối với hầu hết các rối loạn tâm thần.

Các rối loạn tâm thần là các hội chứng (syndromes). Thuật ngữ “hội chứng” là một thuật ngữ rộng hơn và có cách sử dụng biến thiên hơn. Việc sử dụng thuật ngữ “hội chứng” trong phân loại các rối loạn tâm thần được giới hạn cho nhóm các hội chứng tâm thần hoặc hành vi thứ cấp (secondary mental or behavioural syndromes) liên quan đến các rối loạn và bệnh lý được phân loại ở nơi khác.

Để được chẩn đoán là một rối loạn tâm thần, hành vi các triệu chứng hoặc hành vi phải đáp ứng các yêu cầu nhất định, bao gồm:

  • Các triệu chứng gây ra suy giảm đáng kể trong các lĩnh vực chức năng quan trọng của cá nhân, gia đình, xã hội, giáo dục, nghề nghiệp hoặc các lĩnh vực quan trọng khác.
  • Hoặc các triệu chứng gây ra “sự đau khổ đáng kể”.

Ngoài ra, các tiêu chí chẩn đoán cụ thể (CDDR) còn xác định:

  • Các triệu chứng cụ thể phải hiện diện (có thể là số lượng tối thiểu các triệu chứng từ một danh sách).
  • Khoảng thời gian tối thiểu mà các triệu chứng cần phải tồn tại.
  • Tần suất hoặc tỷ lệ thời gian các triệu chứng hiện diện trong giai đoạn yêu cầu.
  • Trong một số trường hợp, việc khởi phát các triệu chứng có đáp ứng yêu cầu chẩn đoán cụ thể hay không (ví dụ: “được đặc trưng bởi sự khởi phát nhanh chóng và đồng thời của một số triệu chứng đặc trưng”).

Như vậy, Bệnh tâm thần là một thuật ngữ dùng để chỉ các rối loạn sức khỏe tâm thần ảnh hưởng đến cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của một người, do rối loạn chức năng não bộ, gây căng thẳng kéo dài và suy giảm chức năng cuộc sống hàng ngày.

Sự khác nhau giữa bệnh thần kinh và bệnh tâm thần

Sự khác nhau cơ bản

Bệnh thần kinh liên quan đến tổn thương cấu trúc của hệ thần kinh (não, tủy sống, dây thần kinh, rễ thần kinh), gây ra triệu chứng như tê liệt, đột quỵ, đau dây thần kinh.

Bệnh tâm thần là rối loạn chức năng của não bộ và tâm lý, ảnh hưởng đến suy nghĩ, cảm xúc, hành vi mà không có tổn thương thực thể rõ ràng qua xét nghiệm thông thường.

Bệnh thần kinh

Bệnh tâm thần

Bản chất

hưởng đến cấu trúc vật lý của hệ thống thần kinh, bao gồm não, tủy sống, dây thần kinh và các rễ thần kinh.

Là một dạng bệnh lý sức khỏe tâm thần, ảnh hưởng đến hoạt động và chức năng của não bộ, gây ra các rối loạn trong suy nghĩ, cảm xúc, hành vi.

Nguyên nhân

Chủ yếu do tổn thương thực thể như chấn thương sọ não, đột quỵ, u não, thoát vị đĩa đệm, nhiễm trùng.

Rối loạn chức năng não bộ, không có tổn thương cấu trúc rõ rệt qua thăm khám và xét nghiệm thông thường.

Triệu chứng

Rối loạn chức năng vận động (tê liệt, điếc, mù), đau dây thần kinh, rối loạn trí nhớ, trí tuệ, ý thức.

Biến đổi trong lời nói và hành vi, rối loạn suy nghĩ, cảm xúc, hành vi như lo âu, trầm cảm, hoang tưởng, ảo giác.

Chẩn đoán

Thường phát hiện tổn thương thực thể thông qua các phương pháp chụp chiếu và xét nghiệm.

Không phát hiện tổn thương thực thể rõ ràng, chủ yếu dựa vào quan sát triệu chứng lâm sàng và đánh giá tâm lý.

Các điểm tương đồng

  • Đều ảnh hưởng đến hệ kinh: Bệnh tâm thần ảnh hưởng đến chức năng, trong khi bệnh thần kinh ảnh hưởng đến cấu truc của hệ thần kinh.
  • Đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, gây khó khăn trong công việc, học tập, sinh hoạt và các mối quan hệ xã hội.
  • Đều cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời: Điều trị sớm có thể giúp cải thiện triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Các biểu hiện của hai nhóm bệnh có thể chồng lấn

  • Bệnh thần kinh có thể có các rối loạn tâm thần kèm theo: Bệnh Alzheimer có thể có các triệu chứng trầm cảm, lo âu, hoang tưởng.
  • Rối loạn vận động (movement disturbance) trong rối loạn Tics và các hành vi vận động bất thường có thể gặp trong múa giật, loạn trương lực cơ, hội chứng parkinson

Khi nào cần đi khám bác sĩ?

bệnh thần kinh

Cần khám bác sĩ chuyên khoa tâm thần khi có những thay đổi bất thường (Nguồn: Sưu tầm)

Các tình huống và triệu chứng cụ thể sau đây đòi hỏi sự thăm khám và xử lý y tế:

I. Tình huống cấp tính và nguy hiểm

Các bệnh lý cấp tính, tiến triển nhanh có thể đe dọa tính mạng và cần được chẩn đoán, xử trí khẩn cấp:

1. Đột quỵ (tai biến mạch máu não) và xuất huyết nội sọ.

2. Hội chứng tăng áp lực nội sọ (TALNS) cấp tính.

3. Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

II. Các triệu chứng thần kinh kéo dài hoặc tiến triển

Nếu các than phiền về chức năng thần kinh xuất hiện và kéo dài, hoặc có xu hướng tiến triển, bệnh nhân cần được thăm khám để chẩn đoán nguyên nhân và xử trí phù hợp.

1. Rối loạn vận động.

2. Rối loạn cảm giác và đau.

3. Rối loạn chức năng cao cấp và tâm thần.

4. Tổn thương thị giác và tiền đình.

5. Rối loạn cơ vòng.

III. Trẻ em

Việc khám thần kinh ở trẻ em cần được thực hiện khi có những thay đổi chức năng của trục thần kinh. Cần khám khi trẻ có các biểu hiện sau:

  • Chậm phát triển toàn bộ hay chỉ vấn đề ngôn ngữ.
  • Bất thường về tâm thần, chậm chạp, ít nói, đau đầu, giảm trí nhớ (nhiễm ấu trùng sán dải heo).
  • Bất thường vận động: giảm trương lực cơ, vận động bất thường (run, giật mình quá nhiều), hoặc liệt.
  • Có vấn đề về phát triển và có cơn động kinh.
  • Cơn co giật (đặc biệt là cơn cục bộ). Nếu cơn kéo dài hơn 5 phút cần đưa trẻ đến phòng cấp cứu ngay.

Hiểu đúng sự khác biệt giữa bệnh thần kinh và bệnh tâm thần giúp chúng ta nhìn nhận khách quan, giảm bớt định kiến và chủ động hơn trong việc chăm sóc sức khỏe tinh thần. Dù là rối loạn nào, điều quan trọng nhất vẫn là phát hiện sớm và can thiệp đúng hướng để người bệnh sớm lấy lại cân bằng và chất lượng sống.

Tại Phòng khám Tâm lý – Tâm thần Đức Tâm An, đội ngũ bác sĩ chuyên khoa và chuyên gia tâm lý luôn sẵn sàng lắng nghe, chẩn đoán chính xác và xây dựng phác đồ điều trị đa phương thức và cá nhân hóa.

Liên hệ tư vấn ngay với Phòng khám Tâm lý – Tâm thần Đức Tâm An:

Đặt lịch hẹn ngay hôm nay để được tư vấn và điều trị một cách toàn diện và khoa học!

Liên hệ